Sản Phẩm Trong Giỏ Hàng
  • Bạn chưa có sản phẩm nào trong giỏ hàng
Tổng Hóa Đơn: VNĐ
|
ĐĂNG TIN
 
Đăng tin hoàn toàn miễn phí
 
Quảng cáo liên kết tại RB, EB
 
0% phí khi mua qua Banking/Visa

Que thử nhanh Ketamine - Polymedt USA

ID tin: 4960335
Cập nhật: 17/03/2020, lúc 17:24 -

Que thử chẩn đoán nhanh Ketamine KET (Nước tiểu) là dụng cụ xét nghiệm sắc ký miễn dịch định tính phát hiện sự có mặt của Ketamine trong mẫu nước tiểu của con người tại nồng độ giới hạn 1.000 ng/mL

1. GIỚI THIỆU:
Ketamine là một dẫn xuất của phencyclidine. Trong y học nó được sử dụng như một chất gây mê cho động vật và con người kể từ năm 1970. Khoảng 90% Ketamine mua bán hợp pháp được dùng cho ngành thú y. Nó có thể dùng để tiêm hoặc hít, nhưng đôi khi nó cũng được rắc lên thuốc lá hoặc cần sa để hút. Ketamine thường được sử dụng kết hợp với các thuốc khác, chẳng hạn như thuốc lắc, heroin hay cocaine. Ketamine cũng được biết đến như “Special K” hoặc “vitamin K”. Vài liều Ketamine nhất định có thể gây ra trạng thái như đang mơ và ảo giác. Khi dùng liều cao, Ketamine có thể gây ra mê sảng, mất trí nhớ, chức năng vận động kém, huyết áp cao, trầm cảm và các vấn đề về hô hấp có nguy cơ gây tử vong. Ketamine được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua thận. Một nửa thời gian Ketamine có thể tồn tại trong cơ thể là khoảng ba giờ. Cục phòng chống ma túy báo cáo rằng các tác động biểu hiện ra bên ngoài có thể kéo dài một giờ nhưng thuốc vẫn có thể gây ảnh hưởng đến cơ thể tới 24 giờ.

2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Que thử chẩn đoán nhanh Ketamine KET (Nước tiểu) phát hiện Ketamine thông qua giải thích trực quan sự phát triển màu sắc trên que thử. Các liên hợp thuốc được cố định trên lớp màng của que thử. Trong quá trình xét nghiệm, mẫu phẩm phản ứng với các kháng thể được liên hợp với các hạt màu và bao phủ trên que thử. Sau đó hỗn hợp này sẽ di chuyển qua màng nhờ lực mao dẫn và phản ứng với các thuốc thử trên màng. Nếu các phân tử thuốc không có đủ trong mẫu phẩm, liên hợp giữa kháng thể và hạt màu sẽ liên kết với các hợp chất thuốc và một vạch màu sẽ xuất hiện trên vùng kết quả của que thử. Như vậy, khi kết quả là âm tính, sẽ có một vạch màu xuất hiện trên vùng kết quả. Nếu các phần tử thuốc có mặt trong nước tiểu lớn hơn nồng độ giới hạn của xét nghiệm, chúng sẽ cạnh tranh với liên hợp thuốc được cố định trên vùng kết quả của que thử do các điểm liên kết kháng thể hạn chế. Điều này sẽ ngăn chặn các phần tử đi kèm của liên hợp kháng thể và hạt màu vào vùng kết quả. Vì vậy, khi kết quả là dương tính thì sẽ không có vạch màu nào xuất hiện ở vùng kết quả. Nhằm mục đích kiểm tra quy trình thao tác xét nghiệm, một vạch màu luôn luôn xuất hiện tại vùng chứng (gọi là vạch chứng) để chứng tỏ rằng lượng mẫu đã đủ và lớp màng đã thấm tốt.

3. QUY CÁCH SẢN PHẨM:
- Que thử được đóng gói riêng
- Cốc đựng nước tiểu

4. CẢNH BÁO VÀ PHÒNG NGỪA
- Chỉ dùng cho xét nghiệm chuẩn đoán
- Không sử dụng khi đã hết hạn hoặc bao bì bị rách, không tái sử dụng
- Que thử này có chứa các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Kiến thức đã được xác nhận về vấn đề nguồn gốc hay vệ sinh của các loài động vật này không hoàn toàn đảm bảo là không có tác nhân truyền bệnh. Do vậy, nên có những biện pháp phòng ngừa lây nhiễm (ví dụ: không ăn hay hít vào,…)
- Tránh lây nhiễm chéo từ mẫu phẩm bằng cách sử dụng dụng cụ đựng mới cho mỗi mẫu phẩm.
- Đọc kỹ quy trình xét nghiệm trước khi tiến hành
- Không ăn, uống hay hút thuốc trong khu vực làm xét nghiệm. Thận trọng với tất cả các mẫu phẩm vì chúng có chứa tác nhân lây nhiễm. Tuân thủ mọi lời cảnh báo để tránh các rủi ro nhiễm trùng trong suốt quá trình xét nghiệm và tuân thủ các quy định về tiêu hủy mẫu phẩm. Mặc đồ bảo hộ y tế như áo choàng, găng tay sử dụng một lần, bảo vệ mắt trong quá trình xét nghiệm.
- Độ ẩm và nhiệt độ không đảm bảo có thể ảnh hưởng không tốt đến kết quả xét nghiệm.
- Các dụng cụ xét nghiệm đã sử dụng phải được tiêu hủy theo quy định.

5. BẢO QUẢN VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH
- Bảo quản Que thử ở nhiệt độ 2-30oC cho đến ngày hết hạn sử dụng in trên bao bì.
- Que thử phải được bảo quản trong túi đóng kín cho đến khi lấy ra sử dụng.
- Không được làm đông băng sản phẩm.
- Tránh làm bẩn các thành phần của Que thử. Không sử dụng sản phẩm nếu bị bẩn hoặc kết tủa. Ô nhiễm sinh học từ các thiết bị chế tạo, dụng cụ đựng mẫu phẩm hay thuốc thử có thể dẫn đến kết quả xét nghiệm sai lệch.

6. ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM:
A. Độ chính xác
Que thử chẩn đoán nhanh Ketamine KET (nước tiểu) được so sánh và kiểm tra dựa vào các xét nghiệm thương mại có sẵn với giá trị ngưỡng ở mức bằng với nồng độ giới hạn. Mẫu nước tiểu được lấy từ các tình nguyện viên tự xưng là những người không sử dụng Ketamine đã được xét nghiệm theo cả hai cách. Kết quả là >99,9%

B. Độ lặp
Độ lặp của các Que thử chẩn đoán nhanh Ketamine KET đã được xác nhận thông qua xét nghiệm mù được thực hiện tại 4 địa điểm khác nhau. Các mẫu có nồng độ Ketamine ở mức 20% nồng độ giới hạn đều được xác minh là âm tính, trong khi các mẫu có nồng độ Ketamine ở mức 200% nồng độ giới hạn đều được xác định là dương tính

C. Độ chính xác
Tính chính xác của xét nghiệm được xác định bằng các xét nghiệm mù với các dung dịch đối chứng. Đối chứng với nồng độ Ketamine ở mức 50% nồng độ giới hạn cho kết quả âm tính, đối chứng với nồng độ Ketamine ở mức 200% nồng độ giới hạn cho kết quả dương tính.

7. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
Để Que thử, mẫu phẩm, bộ điều chỉnh ở nhiệt độ phòng (15-30oC) trước khi làm xét nghiệm.
1. Lấy Que thử ra khỏi túi kín hoặc hộp đựng sản phẩm và sử dụng ngay khi có thể. Để đạt kết quả tốt nhất, toàn bộ quá trình xét nghiệm phải được hoàn thành trong vòng 1 giờ.
2. Cầm phần cuối Que thử chỗ in tên sản phẩm. Tránh làm bẩn, không chạm vào màng Que thử.
3. Cầm Que thử theo chiều dọc, nhúng Que thử vào mẫu phẩm nước tiểu khoảng ít nhất 10-15 giây. Không ngâm quá vạch tối đa (MAX) trên Que thử.
4. Sau khi hoàn thành xét nghiệm, lấy Que thử ra khỏi mẫu phẩm và đặt nó lên 1 mặt phẳng không thấm nước. Bắt đầu tính thời gian và chpwf vạch màu xuất hiện. Đọc kết quả trong vòng 5 phút. Không sử dụng kết quả quá 10 phút.

8. DIỄN GIẢI KẾT QUẢ:
- ÂM TÍNH: Xuất hiện hai vạch đỏ rõ rệt:
+ một vạch đỏ ở vùng chứng gọi là vạch chứng (C)
+ một vạch đỏ kia ở vùng kết quả gọi là vạch kết quả (T)
Kết quả âm tính nghĩa là nồng độ MOP dưới ngưỡng phát hiện (300 ng/ml).
Lưu ý: Độ đậm màu của vạch kết quả (T) có thể sẽ khác nhau tùy theo nồng độ của MOP trong mẫu bệnh phẩm. Tuy nhiên, bất kỳ vạch mờ nào ở vùng kết quả cũng đều được coi là ÂM TÍNH.
 Kết luận: Đối tượng không sử dụng chất gây nghiện này.

- DƯƠNG TÍNH: Chỉ xuất hiện một vạch chứng (C), không thấy xuất hiện vạch kết quả (T) dù đậm hay mờ. Kết quả dương tính có nghĩa nồng độ MOP vượt
 Kết luận: Đối tượng đã sử dụng chất gây nghiện này.

- KẾT QUẢ KHÔNG CÓ GIÁ TRỊ: Không thấy xuất hiện vạch chứng (C). Nguyên nhân thường gặp là do lượng mẫu bệnh phẩm không đủ hoặc thao tác xét nghiệm sai. Đọc lại hướng dẫn và làm lại xét nghiệm bằng que thử mới khác. Nếu như, tình trạng vẫn như cũ, hãy liên lạc với đại lý phân phối để được giải đáp.
Danh sách sản phẩm đăng bán
51.000 đ
Que thử chẩn đoán nhanh THC Marijruana (Cần sa ) (Nước tiểu) là dụng cụ xét nghiệm sắc ký miễn dịch định tính giả...
Tin đăng liên quan