Đồng hồ cúc cu sừng hươu 2 tạ máy tuần . Chiều cao 50cm chưa tính tạ và quả lắc . Vỏ gỗ thô mộc chạm khắc đầu hươu , súng săn , thỏ và chim ...Biểu tượng chim cúc cu huyền thoại dưới mái nhà thò ra hót nửa giờ và chánh giờ . Hàng xưa nguyên bản tuyệt đối , máy móc chạy êm ái và đúng giờ . Đồng hồ cúc cu là một trong những chiếc đồng hồ lâu đời và mang tính biểu tượng nhất với thiết kế và cơ chế hoạt động gần như không thay đổi suốt gần 400 năm . Nơi khởi nguồn và người đã phát minh ra nó tới nay vẫn chưa được rõ ràng , lịch sử của đồng hồ cúc cu vẫn là một chủ đề tranh luận nóng bỏng giữa các nhà sưu tập . Tuy nhiên gần như mọi chuyên gia đều đồng ý rằng nguồn gốc của đồng hồ cúc cu là ở vùng Black Forest ở Tây Nam nước Đức. Khắc họa đầu tiên về đồng hồ cúc cu đã có từ năm 1629 ,khi một nhà quý tộc người Đức tên Philipp Hainhofer mô tả về chiếc đồng hồ có chú chim hót của Hoàng tử Elector August von Sachsen. Năm 1650, học giả Athanasius Kirche đã ghi chép lại cơ chế hoạt động của đồng hồ cúc cu trong quyển Musurgia Universalis... Mọi chức năng và cơ chế hoạt động của chúng vẫn không thay đổi nhiều tới tận hôm nay. Giai thoại kể rằng một nhà buôn ở Đức sau khi trở về từ Tiệp Khắc đã đem về một chiếc đồng hồ thô sơ với những bánh răng và cục đá làm quả tạ , chúng không có quả lắc .Tuy còn thô sơ như vậy nhưng đó đã là một cải tiến lớn so với đồng hồ cát hay đồng hồ mặt trời. Người dân khu vực Black Forest bắt đầu làm theo và cải tiến chúng , từ đó chiếc đồng hồ cúc cu ra đời .Do đặc điểm khí hậu mùa đông khắc nghiệt , người dân ở đây ở trong nhà vào suốt mùa đông và nghiên cứu chế tạo những chiếc đồng hồ để giết thời gian .Sau đó những nhà buôn và thủy thủ sẽ đem chúng đi khắp thế giới và bán chúng khi mùa xuân đến. Hai kiểu đồng hồ cúc cu phổ biến nhất là đồng hồ cúc cu kiểu truyền thống và đồng hồ cúc cu kiểu chalet. Đồng hồ truyền thống thường bao gồm các mảnh gỗ chạm khắc động vật hoang dã và cây cối thiên nhiên , khắc họa lại khung cảnh khu rừng Black Forest.